Hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán: Các loại và ví dụ

Hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán
Sắp xếp

Kiểm soát hàng tồn kho là một lợi ích chính cho các doanh nghiệp vì nó làm giảm chi phí hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán của công ty khi nhận hàng. Hàng tồn kho có thể được phân loại theo ba cách: nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Bài viết này chứa mọi thứ bạn cần biết về hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán và nhiều thông tin khác. Hãy xem qua tất cả những gì bạn cần biết. Hãy đọc tiếp.

Hàng tồn kho là gì?

Hàng tồn kho là một tài khoản tài sản hiện tại trên bảng cân đối kế toán bao gồm tất cả nguyên vật liệu thô, sản phẩm dở dang và thành phẩm mà một công ty đã tích lũy được. Bởi vì nó thường được coi là tài sản kém thanh khoản nhất trong tất cả các tài sản hiện tại, nên nó bị loại khỏi tử số trong tính toán tỷ lệ nhanh.

Hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán 

Khi thảo luận về hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán, bảng cân đối hàng tồn kho cho biết doanh nghiệp của bạn có bao nhiêu tiền mặt trên kệ hoặc trong kho.  

Như đã đề cập trước đó, hàng tồn kho được phân loại là vốn lưu động trên bảng cân đối kế toán của công ty và đóng vai trò là bộ đệm giữa sản xuất và thực hiện đơn hàng. 

Khi một mặt hàng tồn kho được bán, chi phí nắm giữ của nó được chuyển sang danh mục Chi phí bán hàng (COGS) của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Một số ví dụ về hàng tồn kho bao gồm:

#1. nguyên liệu

 Nguyên vật liệu là những yếu tố mà một công ty sử dụng để sản xuất và hoàn thiện sản phẩm. Cuối cùng, khi sản phẩm được hoàn thành, các nguyên liệu thô thường không thể phân biệt được với dạng ban đầu của chúng, ví dụ: B., loại dầu dùng để sản xuất dầu gội đầu.

# 2. Các thành phần

 Các thành phần là nguyên liệu thô theo nghĩa chúng là nguyên liệu mà một công ty sử dụng để tạo và hoàn thiện sản phẩm, ngoại trừ việc chúng vẫn có thể nhận ra khi sản phẩm hoàn thành, giống như một con ốc vít. 

#3. WIP (Công việc đang tiến hành)

Hàng tồn kho WIP liên quan đến hàng hóa trong quá trình sản xuất và bao gồm nguyên liệu thô hoặc linh kiện, lao động, chi phí chung và vật liệu đóng gói.

# 4. Thành phẩm

Thành phẩm là hàng hóa được bán và sẵn sàng để sử dụng.

#5. Tài sản Bảo trì, Sửa chữa và Vận hành (MRO)

Đây là hàng tồn kho, thường ở dạng tài sản hoạt động, hỗ trợ sản xuất sản phẩm hoặc duy trì hoạt động kinh doanh.  

#6. Bao bì và vật liệu đóng gói: 

Có ba loại vật liệu đóng gói. Bao bì sơ cấp bảo vệ sản phẩm và làm cho sản phẩm có thể sử dụng được. Bao bì thứ cấp là bao bì dành cho thành phẩm và có thể chứa nhãn hoặc thông tin SKU. Bao bì cấp ba là bao bì tập thể để vận chuyển.

#7. Hàng tồn kho dự phòng và hàng tồn kho dự kiến

 Hàng tồn kho dự phòng là hàng tồn kho bổ sung mà doanh nghiệp mua và lưu trữ để trang trải cho các sự kiện bất ngờ. Cổ phiếu an toàn có chi phí lưu trữ nhưng hỗ trợ sự hài lòng của khách hàng. Hơn nữa, hàng tồn kho kỳ hạn bao gồm nguyên liệu thô hoặc thành phẩm mà công ty mua dựa trên xu hướng bán hàng và sản xuất. Nếu giá của một mặt hàng đang tăng hoặc gần đạt doanh số cao nhất, một công ty có thể mua cổ phiếu an toàn.

#số 8. Tách hàng tồn kho 

 Tách hàng tồn kho được sử dụng cho các mặt hàng bổ sung hoặc lao động đang được tiến hành tại mỗi trạm dây chuyền sản xuất để tránh ngừng hoạt động. 

Mặc dù tất cả các công ty đều có thể có hàng dự trữ an toàn, nhưng việc quản lý hàng tồn kho tách rời có ý nghĩa khi các bộ phận của dây chuyền chạy ở các tốc độ khác nhau và chỉ áp dụng cho các công ty sản xuất hàng hóa. 

#9. cổ phiếu chu kỳ 

Các doanh nghiệp đặt hàng tồn kho tuần hoàn theo lô để có được số lượng phù hợp với chi phí thấp nhất.

#10. Dịch vụ hàng tồn kho

Hàng tồn kho dịch vụ là một khái niệm kế toán dịch vụ liên quan đến số lượng dịch vụ mà một công ty có thể cung cấp trong một khoảng thời gian nhất định. Ví dụ: một khách sạn có 10 phòng có lượng khách lưu trú là 70 đêm mỗi tuần.

#11. Hàng tồn kho trong quá trình vận chuyển

Còn được gọi là hàng tồn kho đang xử lý. Hàng tồn kho có thể mất hàng tuần để di chuyển trong quá trình vận chuyển giữa các cơ sở.

#12. hàng tồn kho lý thuyết 

Còn được gọi là hàng tồn kho theo sổ sách, hàng tồn kho lý thuyết là lượng hàng tồn kho tối thiểu mà doanh nghiệp cần để hoàn thành một quy trình mà không phải chờ đợi. Hàng tồn kho lý thuyết chủ yếu được sử dụng trong sản xuất và công nghiệp thực phẩm. Điều này được đo lường bằng cách sử dụng công thức thực tế so với lý thuyết.

#13. Hàng tồn kho dư thừa: 

Còn được gọi là hàng tồn kho cũ, hàng tồn kho dư thừa là hàng hóa hoặc hàng hóa chưa bán hoặc chưa sử dụng mà doanh nghiệp không có khả năng sử dụng hoặc bán nhưng bạn vẫn trả tiền để lưu trữ.

Cách tìm hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán.

Bạn phải làm theo các bước quan trọng này để tìm hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán. Nếu bạn làm như vậy, bạn nên đi để đi. Kiểm tra chúng ra…

#1. Tạo/Bắt đầu khoảng không quảng cáo 

Để tính toán/tìm số hàng tồn kho của bạn trên bảng cân đối kế toán cho mỗi kỳ, bạn cần một số bắt đầu đại diện cho tổng số hàng tồn kho của công ty bạn vào ngày đầu tiên của kỳ kế toán. 

Con số này đại diện cho mọi thứ mà doanh nghiệp của bạn có thể sử dụng để tạo doanh thu trong kỳ.

 Sử dụng công thức số dư đầu kỳ sẽ giúp bạn hiểu giá trị của số dư này vào đầu kỳ kế toán này.

Sử dụng bảng cân đối kế toán kỳ trước để tính số dư đầu kỳ. Bắt đầu bằng cách tìm giá vốn hàng bán (COGS) cho giai đoạn trước.

Nếu bạn tốn 1 đô la để làm mỗi chiếc bánh tét và bạn đã bán được 1,200 chiếc bánh tét, thì giá vốn hàng bán của bạn trong kỳ là 1,200 đô la.

Xem qua các danh mục của bạn để tìm khoảng không quảng cáo cuối cùng và số lượng khoảng không quảng cáo mới bạn đã mua trong kỳ kế toán gần đây nhất.

 Nếu bạn có đủ hàng tồn kho cuối kỳ để sản xuất thêm 300 chiếc bánh tét và đã mua đủ để sản xuất thêm 800 chiếc bánh tét trong kỳ, hãy sử dụng những con số này để tính hàng tồn kho đầu kỳ. 

Thêm hàng tồn kho cuối kỳ vào giá vốn hàng bán. Ví dụ: $300 + $1,200 = $1,500. Để tính khoảng không quảng cáo bắt đầu mới của bạn, hãy lấy số lượng này trừ đi số lượng khoảng không quảng cáo đã mua.

$1500 – $800 = $700. Khoảng không quảng cáo ban đầu của bạn cho giai đoạn tài chính là $700.

#2. Tính hàng tồn kho cuối kỳ

Ở dạng đơn giản nhất, hàng tồn kho cuối kỳ là những vật liệu còn lại vào cuối kỳ tài chính vẫn đang được bán, tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. 

Hàng tồn kho cuối kỳ là giá trị hàng hóa còn để bán cuối kỳ kế toán. Công thức để kết thúc hàng tồn kho tương tự như công thức để bắt đầu hàng tồn kho.

Lấy số dư đầu kỳ bạn đã tính vào đầu kỳ kế toán. Hàng tồn kho nguyên liệu taco ban đầu tại cửa hàng này là 700 đô la. 

Sau đó, thêm chi phí của bất kỳ giao dịch mua mới nào được thêm vào doanh nghiệp trong giai đoạn tài chính hiện tại. Nếu bạn mua thêm 2,000 đô la hàng tồn kho, con số của bạn sẽ là 2,700 đô la.

Cuối cùng, trừ đi giá vốn hàng bán khi tính vào cuối kỳ kế toán.

Nếu bạn đã bán được 2,500 chiếc bánh tét, thì giá vốn của bạn là 2,500 đô la. Trừ đi số tiền đó từ 2,700 đô la và bạn có kho nguyên liệu cuối cùng trị giá 200 đô la.

Công thức cân bằng hàng tồn kho

Công thức cơ bản để tính số dư hàng tồn kho rất dễ nhé các bạn; dùng cái này

Hàng tồn kho đầu kỳ (BI) + mua ròng – COGS = hàng tồn kho cuối kỳ

Công thức cân bằng hàng tồn kho

Tồn kho đầu kỳ bao giờ cũng là tồn kho cuối kỳ trước. Mua ròng là những mặt hàng bạn đã mua và thêm vào kho của mình. Giá thành sản xuất hàng bán bao gồm mua hoặc sản xuất thành phẩm sẵn sàng để bán.

Cách dễ nhất để tính toán hàng tồn kho cuối kỳ là đếm số lượng hàng tồn kho thực tế. Tuy nhiên, việc kiểm kê thực tế không có ý nghĩa gì, đặc biệt nếu bạn có nhiều hàng tồn kho để kiểm kê thực tế. 

Khi nào hàng tồn kho nên được ghi lại trên Bảng cân đối kế toán?

Hàng tồn kho được ghi lại và ghi lại trên bảng cân đối kế toán của công ty với “giá gốc”. Khi một mặt hàng tồn kho được bán, chi phí của hàng hóa được loại bỏ khỏi hàng tồn kho và chi phí được ghi nhận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty dưới dạng giá vốn hàng bán.

Hàng tồn kho được liệt kê trên Bảng cân đối kế toán như thế nào?

Hàng tồn kho được liệt kê là tài sản hiện tại trên bảng cân đối kế toán của công ty và là lá chắn giữa sản xuất và thực hiện đơn hàng.

Hàng tồn kho cho bạn biết điều gì về một công ty?

Tỷ lệ doanh thu hàng tồn kho là một cách tiếp cận để đánh giá hiệu suất của công ty. Khi một công ty bán hàng hóa nhanh hơn các đối thủ cạnh tranh, nó sẽ giảm được chi phí lưu kho và chi phí cơ hội thấp hơn. Kết quả là, họ thường xuyên vượt quá, vì điều này cải thiện hiệu quả bán sản phẩm của họ.

Kết luận

Vì vậy, đó là tất cả về hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán và Bạn phải đảm bảo làm theo các bước đã thảo luận khi tìm hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán để không bị thua lỗ. 

Câu hỏi thường gặp về hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán

Những gì báo cáo 3 loại hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán?

Các tập đoàn sản xuất phân loại hàng tồn kho thành ba lĩnh vực trên bảng cân đối kế toán của họ. Chúng liên quan đến nguyên vật liệu thô, sản phẩm dở dang và thành phẩm.

4 loại hàng tồn kho là gì?

Chúng bao gồm 

  • vật liệu
  • Các thành phần
  • Đang tiến hành
  • Hàng thành phẩm

Hàng tồn kho là tài sản hay nợ phải trả?

Đối với mục đích kế toán, hàng tồn kho luôn được coi là tài sản hiện tại vì một công ty thường có kế hoạch bán thành phẩm trong vòng một năm.

Hàng tồn kho có phải là tài sản lưu động không?

 Vâng, nó là một tài sản hiện tại.

dự án 

Bình luận

Chúng tôi sẽ không công khai email của bạn. Các ô đánh dấu * là bắt buộc *

Bạn cũng có thể thích